ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG HỘI (có sửa đổi và bổ sung, Bộ nội vụ đã phê duyệt)

BỘ NỘI VỤ ———-    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———–o0o———–

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 77/QĐ-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2013

của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam

2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Association of Corporate Directors

3. Tên viết tắt: VACD

4. Biểu tượng (logo):

Điều 2. Tôn chỉ, Mục đích

1. Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự nguyện của các nhà quản trị doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.

2. Mục đích hoạt động của Hội nhằm xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn mực và nguyên tắc quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế; xây dựng đội ngũ các nhà quản trị; nâng cao năng lực quản trị, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo diễn đàn chia sẻ các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản trị doanh nghiệp; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp; đề xuất với Nhà nước ban hành các chính sách liên quan đến quản trị, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý doanh nghiệp.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc, trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tự quản, dân chủ, công khai, minh bạch, tự trang trải về kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận và bình đẳng giữa các hội viên.

2. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số

3. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.

11. Xuất bản báo, tạp chí, các ấn phẩm có liên quan đến quản trị và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

12. Xây dựng và triển khai các chương trình vinh danh các Nhà quản trị, các doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1.  Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tổng kết, cập nhật, tạo diễn đàn chia sẻ các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản trị doanh nghiệp. Từng bước hình thành một đội ngũ quản trị viên cao cấp, có đủ phẩm chất và trình độ đại diện cho các chủ sở hữu trong các doanh nghiệp và trong các tổ chức kinh tế.

4. Phổ biến, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

5.Giao lưu, phát triển quan hệ hợp tác, chia sẻ cơ hội giữa các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam với nhau và với các nhà quản trị doanh nghiệp quốc tế theo quy định của pháp luật.

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật  và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.

8. Khi tổ chức Đại hội; thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; lập các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

9. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

10. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

11. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

12. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

13. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự: 

1. Hội viên chính thức:

a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là các nhà quản trị doanh nghiệp trong các tổng công ty, công ty, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp, các chuyên gia, giảng viên, nhà nghiên cứu, luật sư hoạt động có liên quan đến quản trị doanh nghiệp tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;

b) Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp Việt Nam, các tổ chức kinh tế và xã hội của Việt Nam được thành lập hợp pháp có hoạt động liên quan đến quản trị doanh nghiệp,  tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.  Mỗi hội viên tổ chức có hai đến bốn người đại diện tham gia Hội. Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam, phải đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của hội viên trong hoạt động của Hội. Khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hội.

 2. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội, đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hội.

3. Hội viên danh dự của: Các nhà lãnh đạo, các chuyên gia, các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà quản trị có uy tín, sẵn sàng cộng tác, giúp đỡ phát triển Hội, có thể được Hội mời làm hội viên danh dự của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được tham gia các hoạt động của Hội, được phổ biến kinh nghiệm quản lý, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

2. Được giảm hoặc miễn các chi phí đào tạo, bồi dưỡng, phí tham dự (kể cả cho tổ chức và khách hàng của mình) do Hội tổ chức; được giúp đỡ, tạo điều kiện nâng cao trình độ, kiến thức về quản trị để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

3. Được tham gia sinh hoạt các hoạt động khoa học, xã hội do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.

4. Có quyền đề nghị Hội làm đại diện trước pháp luật hoặc đề nghị với các cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 5. Được nhận các thông tin từ văn phòng Hội liên quan đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, các vấn đề về phát triển tổ chức Hội, hợp tác quốc tế, cũng như các sinh hoạt và hoạt động khác của Hội.

6. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội; được quyền yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của cơ quan lãnh đạo Hội; được ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm tra Hội, chi hội theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên của Hội.

8. Được quyền ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Được giới thiệu hội viên mới.

10. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

11. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

– Nghiêm chỉnh thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

– Nghiêm chỉnh thực hiện các chuẩn mực nghề nghiệp quản trị. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

– Tham gia đều đặn các hoạt động và sinh hoạt của Hội, hoàn thành nhiệm vụ của hội viên, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.

– Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới, nêu cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu xây dựng Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam phát triển bền vững.

– Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

a)  Các tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 8 Điều lệ này muốn gia nhập Hội cần nộp hồ sơ gia nhập Hội tại Văn phòng Hội, gồm:

– Bản đăng ký trở thành hội viên Hội (theo mẫu do Hội quy đinh);

– Tờ khai thông tin trích ngang (theo mẫu do Hội quy định);

– Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức, doanh nghiệp).

b) Văn phòng Hội và Văn phòng đại diện của Hội tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là nơi trực tiếp tiếp nhận, thẩm định và hỗ trợ hoàn chỉnh hồ sơ xin gia nhập Hội.

c) Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ý kiến thẩm định của bộ phận tiếp nhận hồ sơ, Tổng thư ký xem xét và trình Ban Thường vụ Hội phê chuẩn kết nạp hội viên. Mỗi tháng xét kết nạp hội viên một lần vào cuối tháng.

d) Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Hội, Chủ tịch Hội ra quyết định kết nạp. Tuổi hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.

đ) Văn phòng Hội và văn phòng đại diện của Hội tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là nơi tổ chức kết nạp và trao thẻ hội viên cho các hội viên mới.

2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội

a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội, làm đơn đề nghị Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định. Trên cơ sở ý kiến của Ban thường vụ, Chủ tịch Hội ra quyết định xóa tên hội viên khỏi danh sách hội viên của Hội.

b) Ban Thường vụ Hội xem xét khai trừ hội viên ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

– Hội viên là tổ chức bị giải thể, ngừng hoạt động hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;

– Hội viên là cá nhân bị mất quyền công dân, chết hoặc tuyên bố chết, tuyên bố mất tích;

– Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, Điều lệ Hội và các quy định của Hội gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền lợi và uy tín của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, Ban thư ký, chi hội, Hội đồng và các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; đề ra phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;

đ) Thông qua nghị quyết Đại hội;

e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối nhiệm kỳ. Quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ Hội, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số ủy viên Ban Chấp hành Hội bầu bổ sung không được quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội đã được Đại hội quyết định;

e)  Quyết định thi đua, khen thưởng và kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hội:

a) Ban Chấp hành Hội hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành Hội họp 06 (sáu) tháng 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội yêu cầu;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành Hội tham gia dự họp. Ban Chấp hành Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành Hội quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định.  Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Hội:

a) Giúp Ban Chấp hành Hội triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành Hội; báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội;

c) Quyết định tổ chức các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật; quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật; báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban Chấp hành Hội về tổ chức hoạt động của Hội;

d) Quyết định kết nạp, xóa tên hội viên;

đ) Quyết định thành lập các ban chuyên môn và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội. Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các ban chuyên môn, các tổ chức và đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ Hội:

a) Ban Thường vụ Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ Hội 03 họp (ba) tháng 01(một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ Hội;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ Hội tham gia dự họp. Ban Thường vụ Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ Hội quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ Hội dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính của Hội và các đơn vị trực thuộc Hội; thông báo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường niên của Ban Chấp hành Hội;

c) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy định. Văn phòng Hội có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính; tổng hợp tình hình, nắm bắt các hoạt động của Hội để giúp Ban Chấp hành Hội điều hành hoạt động của Hội; quản lý tài sản, tài chính của Hội; tổ chức và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hội phê duyệt. Văn phòng Hội có trách nhiệm lưu trữ, quản lý, tra cứu tài liệu, phục vụ cho hoạt động của Hội hoặc phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai công tác của Hội. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện Hội do Ban Thường vụ ban hành theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

3. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và hợp đồng làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội do Tổng thư ký dự trù trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt.

Điều 18. Chi hội, Hội đồng, các ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Hội

1. Chi hội

a) Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam. Mỗi cơ sở có từ 50 (năm mươi) hội viên chính thức trở lên được thành lập Chi hội. Việc thành lập Chi hội do Ban Chấp hành Hội quyết định theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Chi hội là hai năm rưỡi.

b) Chi hội được bầu Ban Chấp hành Chi hội. Ban Chấp hành Chi hội bầu ra Chi hội trưởng, Chi hội phó và các uỷ viên.

c) Chi hội có nhiệm vụ:

– Quản lý hội viên, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác, các quy định của Hội và Chi hội;

– Tập hợp, phản ánh các nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với lãnh đạo Hội;

– Ban Chấp hành Chi hội họp 06 (sáu) tháng một lần, cuối năm báo cáo kết quả hoạt động về Văn phòng Hội;

– Thực hiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi hội, quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Hội đồng do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập. Mỗi hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là ủy viên BanThường vụ hoặc ủy viên Ban Chấp hành Hội. Thường trực hội đồng có trách nhiệm soạn thảo quy chế hoạt động, điều hành các hoạt động của hội đồng. Hội đồng có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực do Hội đồng phụ trách.

3. Các ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Hội có nhiệm vụ đề xuất, tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về hoạt động thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách, có giải pháp hoạt động linh hoạt, năng động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định. Các ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Hội do Ban Thường vụ quyết định thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Các ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Hội hoạt động bằng nguồn kinh phí do mỗi ban, đơn vị dự toán và được Ban Thường vụ Hội thông qua. Cán bộ, nhân viên của các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động.

Điều 19. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội về mọi hoạt động của Hội; Chủ tịch Hội là người đứng đầu Ban Thường vụ Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành Hội; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 20. Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, Ban thư ký

1. Tổng thư ký là người phụ trách Văn phòng Hội, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội và các ban chuyên môn; chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội, định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Hội. Tổng thư ký do Chủ tịch Hội đề xuất và được Ban Chấp hành Hội phê chuẩn.

2. Phó Tổng thư ký là người giúp việc cho Tổng thư ký. Phó Tổng thư ký do Tổng thư ký đề xuất và được Ban Chấp hành Hội phê chuẩn.

3. Ban thư ký do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập. Ban thư ký gồm các chuyên gia, các chuyên viên giỏi trong từng lĩnh vực, có nhiệm vụ giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ban Thường vụ Hội trong lĩnh vực được phân công.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

–  Hội phí do các hội viên đóng góp hàng năm;

– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật: Kết quả hoạt động nghiên cứu, tư vấn, đào tạo quản trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

– Chi các dịch vụ phục vụ hội viên (các hội nghị, hội thảo, các cuộc đối thoại, giao lưu cấp cao với các nhân vật có ảnh hưởng trong nước và quốc tế, các tài liệu, sách báo, tạp chí định kỳ và các nguồn chi khác);

– Chi thường xuyên cho các hoạt động của Hội;

– Chi thuê trụ sở làm việc, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị Văn phòng, phương tiện đi lại làm việc của Hội;

– Chi lương, các phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, nhân viên Văn phòng Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

– Chi khen thưởng và các khoản chi phí khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội được quản lý và sử dụng minh bạch cho các hoạt động của Hội theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước. Việc báo cáo tài chính hàng năm và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo được Ban Thường vụ Hội công bố công khai tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội.

3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

1. Hội viên, đơn vị thuộc Hội có nhiều công lao đóng góp cho sự phát triển của Hội, cho sự phát triển của nền quản trị Việt Nam sẽ được Hội khen thưởng và tôn vinh bằng các hình thức thích hợp hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Hội viên, đơn vị thuộc Hội vi phạm pháp luật, không chấp hành Điều lệ, hoạt động trái với Điều lệ Hội, Nghị quyết của Hội hoặc có hành vi làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội thì bị xem xét kỷ luật, hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ II Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 9 năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2.  Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.